Tải MP3Tải Dàn Bài


Kinh Thánh:  Giăng 4:1-42
Câu ghi nhớ:  Tôi cũng coi hết thảy mọi sự như là sự lỗ, vì sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ là quí hơn hết, Ngài là Chúa tôi, và tôi vì Ngài mà liều bỏ mọi điều lợi đó.  Thật, tôi xem những điều đó như rơm rác, hầu cho được Đấng Christ (Phi-líp 3:8).
Mục đích:  Giúp chúng ta biết “Những gì Chúa đã làm cho người đàn bà Sa-ma-ri và dân thành Si-kha, Ngài cũng sẽ làm cho chúng ta và gia đình chúng ta.

I.  BỐI CẢNH XẢY RA CÂU CHUYỆN:
1. Chúa lìa khỏi chỗ tranh chấp:  1Khi Chúa đã hay rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài gọi và làm phép báp-têm được nhiều môn đồ hơn Giăng, 2(kỳ thiệt không phải chính Đức Chúa Jêsus làm phép báp-têm, nhưng là môn đồ Ngài), 3thì Ngài lìa xứ Giu-đê trở về xứ Ga-li-lê.
2. Đi ngang qua xứ Sa-ma-ri:  4Vả, Ngài (thấy cần) phải đi ngang qua xứ Sa-ma-ri (Đọc Ê-phê-sô 2: 14-17) Bứt  phá, xuyên qua.
3. Địa điểm Chúa Jesus dừng chân: 5Vậy Ngài đến một thành (thị trấn) thuộc về xứ (miền) Sa-ma-ri, gọi là Si-kha, gần đồng ruộng mà Gia-cốp cho Giô-sép* là con mình. 6Tại đó có cái giếng Gia-cốp*. Nhân đi đường mỏi mệt, Đức Chúa Jêsus ngồi gần bên giếng;  bấy giờ độ chừng giờ thứ sáu (khoảng 12 giờ trưa).
4. Sự gặp gỡ người đàn bà Sa-ma-ri: 7Một người đàn bà Sa-ma-ri đến múc nước.  Đức Chúa Jêsus phán rằng:  Hãy cho Ta uống.  8Vì môn đồ Ngài đã đi ra phố đặng mua đồ ăn (Lu-ca 19:10)

II. NHỮNG ĐIỀU NGƯỜI PHỤ NỮ SA-MA-RI BIẾT:
9Người đàn bà Sa-ma-ri thưa rằng:  Ủa kìa! ông là người Giu-đa, mà lại xin uống nước cùng tôi, là một người đàn bà Sa-ma-ri sao? (Số là, dân Giu-đa chẳng hề giao thiệp với dân Sa-ma-ri.  Giăng 8:48) Một mối quan hệ bị gãy đổ lâu đời.
* Những lý do gây ra sự gãy đổ:
1. Sự thiên vị của Gia-cốp với Giô-sép: (Sáng 37: 3 -4)
2. Các vua Y-sa-rơ-ên thờ tà thần: (II Các vua đoạn 12-22;  II Các vua 17:16 -17)
3. Họ là tạp dân: (Đọc II Các vua 17).
4. Họ ngăn trở dân Giu-đa xây lại bức tường đổ nát:  Nê-hê-mi 4: 1-2

III. NHỮNG ĐIỀU CHÚA JESUS MUỐN NGƯỜI PHỤ NỮ SA-MA-RI BIẾT:
10Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Đức Chúa Trời, và biết người nói: “Hãy cho Ta uống” là Ai, thì chắc ngươi sẽ xin Người cho uống, và Người sẽ cho ngươi nước sống.
1. Biết sự ban cho của Đức Chúa Trời (Quà tặng) cho mình:
*Rô-ma 8:32 Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì chúng ta hết thảy mà phó Con ấy cho, thì Ngài há chẳng cũng sẽ ban mọi sự luôn với Con ấy cho chúng ta sao?
2. Biết Người đang nói là Ai: (Bà đang gặp được Đấng Cha đã hứa)
a. Thầy thông giáo và Pha-ri-si không biết Ngài là Ai:
Lu-ca 5:21  Người nầy là ai mà nói phạm thượng vậy?
b. Các môn đồ:
* Lu-ca 8:25  Người nầy là ai, khiến đến gió và nước, mà cũng phải vâng lời người?
* Lu-ca 24:18. Một trong hai người tên là Cơ-lê-ô-ba, trả lời rằng: Có phải chỉ ngươi là khách lạ ở thành Giê-ru-sa-lem, không hay việc đã xảy đến tại đó cách mấy bữa rày sao?.
* Giăng 14:8  Phi-líp thưa rằng:  Lạy Chúa, xin chỉ Cha cho chúng tôi, thì đủ rồi. 9 Đức Chúa Jêsus đáp rằng:  Hỡi Phi-líp, Ta ở cùng các ngươi đã lâu thay, mà ngươi chưa biết Ta!  Ai đã thấy Ta, tức là đã thấy Cha.  Sao ngươi lại nói rằng: Xin chỉ Cha cho chúng tôi?
c. Sau-lơ:
Công vụ 26: 15
  Tôi thưa: Lạy Chúa, Chúa là Ai? Chúa đáp rằng: Ta là Jêsus mà ngươi đang bắt bớ.
3. Sẽ xin Người cho uống: (Không bỏ qua cơ hội)
4. Và Người sẽ cho (Ma-thi-ơ 7:7-10, Lu-ca 11:13): Sẵn sàng ban cho.
* Giăng 1: 14  Ngôi Lời đã trở nên xác thể, sống giữa chúng ta, đầy ơn (ân điển) và Lẽ Thật (=Chân lý).  Chúng ta đã chiêm ngưỡng vinh quang Ngài, thật là vinh quang của Con Một đến từ nơi Cha.  16Và từ nguồn sung mãn (phong phú) của Ngài, tất cả chúng ta đều nhận được ơn ( ân điển) càng thêm ơn.

IV. CÁCH BÀ HIỂU BIẾT VỀ NƯỚC SỐNG CỦA CHÚA JESUS ĐỀ CẬP:
Giăng 4: 11. Người đàn bà thưa:  Hỡi Chúa, Chúa không có gì mà múc, và giếng thì sâu, vậy bởi đâu có nước sống ấy?  12Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp để giếng nầy lại cho chúng tôi, chính người uống giếng nầy, cả đến con cháu cùng các bầy vật người nữa, vậy Chúa há lớn hơn Gia-cốp sao?
1. Gặp khó khăn: Thiếu phương tiện: c11
* Không có gì mà múc * Giếng sâu * Làm thế nào để có nước sống ấy?
2. Sống với những cái gì tổ phụ để lại: c12
3.Chúa lớn hơn Gia-cốp sao? (Tìm hiểu, ngạc nhiên)
-Trong Giăng 8:53 (Dân Giu đa cũng hỏi nhưng ý khinh Chúa)

V. CÁCH CHÚA JESUS GIẢI THÍCH:
1. Đáp ứng tạm thời:  Giăng 4: 13  Đức Chúa Jêsus đáp rằng:  Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi;
2. Thỏa mãn cho linh hồn:  14nhưng uống nước Ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa.
3. Tồn tại: Nước Ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời.
4. Người đàn bà muốn nhận nước sống:  15Người đàn bà thưa:  Lạy Chúa, xin cho tôi nước ấy, để cho tôi không khát và không đến đây múc nước nữa.
5. Cách để nhận nước sống:
a. Giải quyết tội lỗi, quá khứ:  16Đức Chúa Jêsus phán rằng:  Hãy đi, gọi chồng ngươi, rồi trở lại đây.
b. Bà thú nhận:  17Người đàn bà thưa rằng:  Tôi không có chồng.
c. Chúa Jesus xác nhận quá khứ và hiện tại của bà:  Đức Chúa Jêsus lại phán: Ngươi nói rằng:  Tôi không có chồng, là phải lắm;  18vì ngươi đã có năm đời chồng, còn người mà ngươi hiện có, chẳng phải là chồng ngươi; điều đó ngươi đã nói thật vậy. (Cuộc đời bị gãy đổ tình cảm, Chúa muốn chữa lành, bởi dòng nước sống của Ngài)
6. Bà nhận biết Chúa là Đấng tiên tri: 19Người đàn bà thưa rằng:  Lạy Chúa, tôi nhìn thấy Chúa là một đấng tiên tri.
7. Cách bà hiểu biết về sự thờ phượng:  Theo tổ phụ, cổ truyền:
20Tổ phụ chúng tôi đã thờ lạy trên hòn núi nầy; còn dân Giu-đa lại nói rằng nơi đáng thờ lạy là tại thành Giê-ru-sa-lem. (II Các vua 12)
8. Đức Chúa Jesus dạy cho bà biết sự thờ phượng:
a.Ngài không quan tâm đến địa điểm: 21Đức Chúa Jêsus phán rằng:  Hỡi người đàn bà, hãy tin Ta, giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giê-ru-sa-lem. (Cả 2 đều sai)
b. Ngài muốn thờ lạy Ngài một cách hiểu biết:
22Các ngươi thờ lạy sự các ngươi không biết, chúng ta thờ lạy sự chúng ta biết, vì sự cứu rỗi bởi người Giu-đa mà đến.
* Thi-thiên 47:7  Vì Đức Chúa Trời là Vua của cả trái đất;  Hãy hát ngợi khen cách thông hiểu.  (Tít 1:1) đức tin và sự thông hiểu lẽ thật,
c. Thờ phượng thật:  23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha:  ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.  24Đức Chúa Trời là thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.

VI. NGƯỜI ĐÀN BÀ SA-MA-RI NHẬN BIẾT CHÚA JESUS LÀ AI:
1. Tuyên xưng đức tin của mình:  25Người đàn bà thưa:  Tôi biết rằng Đấng Mê-si (nghĩa là Đấng Christ:  Chúa Cứu thế:  Đấng được Xức Dầu) phải đến;  khi Ngài đã đến, sẽ rao truyền mọi việc cho chúng ta.
2. Đức Chúa Jesus bày tỏ chính mình Ngài cho bà:
26Đức Chúa Jêsus phán rằng:  Ta, người đang nói với ngươi đây, chính là Đấng đó.  27 Khi đó, môn đồ tới, đều sững sờ về Ngài nói với một người đàn bà; nhưng chẳng ai hỏi rằng:  Thầy hỏi người ấy điều chi? hay là:  Sao thầy nói với người?
3. Quyết định sau khi nhận biết Chúa:
28Người đàn bà bèn bỏ cái vò của mình lại và vào thành, nói với người tại đó rằng:  29Hãy đến xem một người đã bảo tôi mọi điều tôi đã làm;  ấy chẳng phải là Đấng Christ sao?  30Chúng bèn từ trong thành ra và đến cùng Đức Chúa Jêsus.
a. Bỏ vò của mình lại:  Nhu cầu của bà không còn quan trọng nữa.
b. Vào thành: Chường mặt một cách dạn dĩ. (Sách Công vụ)
c. Nói với người tại đó:  Làm chứng về Đấng biết rõ cuộc đời bà.
d. Mời gọi đến xem:  Kêu gọi đến với Đấng đó (c 29)
e. Đấng Christ:  Chúa Cứu Thế.
f. Lời chứng có quyền năng(c 30):  II Ti-mô-thê 1:12  ấy lại là cớ mà ta chịu khổ.  Nhưng ta chẳng hề hổ thẹn vì biết ta đã tin Đấng nào, chắc rằng Đấng ấy có quyền phép giữ sự ta đã phó thác cho đến ngày đó.
4. Các môn đồ không biết:

a. Lương thực của Chúa:  31Song le, môn đồ nài nỉ một bên Ngài mà rằng: Thưa thầy, xin hãy ăn.  32Ngài đáp rằng:  Ta có một thứ lương thực để nuôi mình mà các ngươi không biết.  33Vậy môn đồ nói với nhau rằng:  Có ai đã đem chi cho Thầy ăn chăng?  34Đức Chúa Jêsus phán rằng:  Đồ ăn của Ta tức là làm theo ý muốn của Đấng sai ta đến, và làm trọn công việc Ngài.
b. Đang đứng giữa đồng lúa chín vàng:  35Các ngươi há chẳng nói rằng còn bốn tháng nữa thì tới mùa gặt sao?  Song Ta nói với các ngươi:  Hãy nhướng mắt lên và xem đồng ruộng, đã vàng sẵn cho mùa gặt.  36Con gặt đã lãnh tiền công mình và thâu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, hầu cho người gieo giống và con gặt được cùng nhau vui vẻ.
c. Đang hưởng được công lao của người khác:  37Vì đây người ta có thể nói rằng: Người nầy thì gieo, người kia thì gặt, là rất phải.  38Ta đã sai các ngươi gặt nơi mình không làm;  kẻ khác đã làm, còn các ngươi thì đã vào tiếp lấy công lao của họ.
5. Những người Sa-ma-ri nhận biết Chúa Jesus qua người đàn bà:
39Có nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì cớ lời đàn bà đã làm chứng về Ngài mà rằng: Ngài đã bảo tôi mọi điều tôi đã làm.
(Ê-xê-chi-ên 47 Dòng nước sống đang chảy qua vùng đất này)
a. Họ yêu thích Ngài:  40Vậy, các người Sa-ma-ri đã đến cùng Ngài, xin Ngài vào trọ nơi mình; Ngài bèn ở lại đó hai ngày.
b. Được phát triển nhanh chóng:  41Khi đã nghe lời Ngài rồi, người tin Ngài càng đông hơn nữa.
c. Nhận biết Chúa một cách riêng tư:  42Họ nói với người đàn bà rằng:  Ấy không còn phải vì điều ngươi đã nói với chúng ta mà chúng ta tin đâu; vì chính chúng ta đã nghe Ngài, và biết rằng chính Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian (Ê-phê-sô 1:7)

** Lời cầu nguyện: Cảm ơn Chúa vì Ngài đã mở mắt người đàn bà Sa-ma-ri và dân chúng ở đó, hầu cho họ từ tối tăm mà qua sáng láng, từ quyền lực của quỉ Sa-tan mà đến Đức Chúa Trời, và cho họ bởi đức tin nơi Ngài được sự tha tội, cùng phần gia tài với các thánh đồ (Công 26:18). Xin Chúa ban cho cuộc đời của con cũng kinh nghiệm được những điều này. Trong Danh Chúa Cứu-thế Jesus, Amen.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

seventeen − 5 =